Chứng thư định giá bất động sản

Điều 52. Chứng thư định giá bất động sản
1. Chứng thư định giá bất động sản bao gồm những nội dung sau đây:
a) Bất động sản được định giá;
b) Vị trí, quy mô của bất động sản;
c) Tính chất và thực trạng của bất động sản;
d) Tình trạng pháp lý của bất động sản; 
đ) Các hạn chế của bất động sản;
e) Phương pháp định giá bất động sản;
g) Thời điểm định giá bất động sản;
h) Giá của bất động sản;
i) Các nội dung khác.
2. Chứng thư định giá bất động sản là căn cứ để các bên tham khảo khi đàm phán và quyết định giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản.
3. Chứng thư định giá bất động sản được lập thành ba bản, có giá trị pháp lý như nhau, hai bản giao cho khách hàng, một bản lưu tại tổ chức, cá nhân định giá bất động sản.
Picture

Chứng chỉ định giá bất động sản

Điều 55. Chứng chỉ định giá bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ định giá bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ cao đẳng trở lên;
c) Đã được đào tạo về định giá bất động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản.
2. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ định giá bất động sản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người xin cấp chứng chỉ, kèm theo ảnh của người xin cấp chứng chỉ;
b) Bản sao bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Bản sao giấy chứng nhận đã qua đào tạo về định giá bất động sản.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức cấp chứng chỉ định giá bất động sản.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc đào tạo về định giá bất động sản; cấp, thu hồi chứng chỉ định giá bất động sản và việc quản lý hành nghề định giá bất động sản.